Kỷ nguyên vươn mình và minh bạch tài chính là chìa khóa của thành công bền vững

Quyền, nghĩa vụ của DN trước khi cơ quan thuế công bố quyết định thanh tra, kiểm tra

Kể từ 04/02/2016, cơ quan thuế sẽ thực hiện quản lý thuế theo tiêu thức rủi ro, những quy định được cụ thể hóa trong Thông tư 204/2015/TT-BTC ngày 21/12/2015 của bộ Tài chính “Quy định về áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế”.

Áp với các quy định trong Thông tư, cơ quan thuế sẽ áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro đối với:

1.     Quản lý đăng ký thuế

2.     Quản lý, kiểm tra khai thuế, nộp thuế

3.     Quản lý hoàn thuế

4.     Xác định, lựa chọn người nộp thuế để thực hiện đưa vào kế hoạch kiểm tra, thanh tra thuế theo quy định của Pháp luật

5.     Quản lý nợ thuế và cưỡng chế thi hành Quyết định hành chính thuế.

6.     Phân loại người nộp thuế áp dụng các biện pháp quản lý trong việc tạo, in, phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế

7.     Thu thập, phân tích thông tin, xác định trọng điểm giám sát đối với người nộp thuế có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế

8.     Cung cấp thông tin, dữ liêu, hỗ trợ các hoạt động nghiệp vụ khác trong quản lý thuế.

Như vậy, để tránh nằm trong danh sách rủi ro của cơ quan thuế, từng kế toán phải nắm vững quyền của mình trong việc điều chỉnh dữ liệu đã kê khai với cơ quan thuế.

Quy định về khai bổ sung:

1-Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11, trong đó có nội dung:

 “4. Áp dụng cơ chế quản lý rủi ro trong quản lý thuế:

a) Việc áp dụng cơ chế quản lý rủi ro trong quản lý thuế bao gồm: thu thập thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế; xây dựng các bộ tiêu chí quản lý thuế; đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế; đề xuất, áp dụng các biện pháp quản lý thuế;

b) Cơ quan quản lý thuế quản lý, ứng dụng hệ thống thông tin nghiệp vụ để đánh giá rủi ro về thuế, mức độ tuân thủ pháp luật của người nộp thuế, lựa chọn đối tượng kiểm tra, thanh tra về thuế và hỗ trợ các hoạt động nghiệp vụ khác trong quản lý thuế.

(Quản lý rủi ro trong quản lý thuế là việc áp dụng có hệ thống các quy định pháp luật, các quy trình nghiệp vụ để xác định, đánh giá và phân loại các rủi ro có thể tác động tiêu cực đến hiệu quả, hiệu lực quản lý thuế, làm cơ sở để cơ quan quản lý thuế phân bổ nguồn lực hợp lý, áp dụng các biện pháp quản lý hiệu quả)….

2-Trong nội dung của Luật Quản lý thuế có quy định “ Khai bổ sung hồ sơ khai thuế

a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.

Đối với loại thuế có kỳ quyết toán thuế năm: Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế tạm nộp của tháng, quý có sai sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp hồ sơ khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế năm làm giảm số thuế phải nộp nếu cần xác định lại số thuế phải nộp của tháng, quý thì khai bổ sung hồ sơ khai tháng, quý và tính lại tiền chậm nộp (nếu có).

Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế; nếu cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh:

- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót nhưng không liên quan đến thời kỳ, phạm vi đã kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.

- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót liên quan đến thời kỳ đã kiểm tra, thanh tra nhưng không thuộc phạm vi đã kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.

- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót liên quan đến thời kỳ, phạm vi đã kiểm tra, thanh tra dẫn đến phát sinh tăng số thuế phải nộp, giảm số thuế đã được hoàn, giảm số thuế được khấu trừ, giảm số thuế đã nộp thừa thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và bị xử lý theo quy định như đối với trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện.

Trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế liên quan đến tăng, giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ thì người nộp thuế thực hiện khai điều chỉnh vào hồ sơ khai thuế  của kỳ tính thuế nhận được kết luận, quyết định xử lý về thuế theo kết luận, quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền (người nộp thuế không phải lập hồ sơ khai bổ sung).

Như vậy, việc doanh nghiệp tự phát hiện ra những sai sót trong hạch toán, khai thuế và kê khai điều chỉnh, bổ sung trước thời điểm cơ quan thuế Thanh tra, kiểm tra có tác động rất nhiều đến doanh nghiệp:

Thứ nhất: Không ảnh hưởng đến uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp

Thứ hai: Kiểm soát nhanh được chính nội bộ doanh nghiệp, giảm thiểu thất thoát cho chính doanh nghiệp

Thứ ba: Không bị cơ quan thuế xử lý vi phạn về thuế.

 

Quy định từ chối thanh, kiểm tra:

 

Điều 63. Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

1. Quyền của người nộp thuế:

          a) Từ chối việc kiểm tra khi không có quyết định kiểm tra thuế;

          b) Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm tra thuế;

          c) Nhận biên bản kiểm tra thuế và yêu cầu giải thích nội dung biên bản kiểm tra thuế;

          d) Bảo lưu ý kiến trong biên bản kiểm tra thuế;

          đ) Khiếu nại, khởi kiện và yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;

          e) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình kiểm tra thuế.

2. Quyền từ chối Quyết định Thanh, kiểm tra:

Được quy định tại Điểm 2, Điều 78, Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế “Quyết định kiểm tra thuế phải được gửi cho người nộp thuế trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày ký. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định kiểm tra thuế mà người nộp thuế chứng minh được số thuế đã khai là đúng hoặc nộp đủ số tiền thuế phải nộp thì cơ quan quản lý thuế bãi bỏ quyết định kiểm tra thuế.”

 

Địa chỉ: 

Hà Nội: Luis V-TT38, KĐT Luis City, phường Đại Mỗ, Tp Hà Nội

Đà Nẵng: Khu Đảo Xanh mở rộng, phường Hòa Cường, Tp Đà Nẵng

Copyright © 2018 - All Rights Reserved. Design by http://kiemtoanvietnam.com.vn

Mobile: 0905.466.141